VƯỢT QUA BUỔI PHỎNG VẤN TIẾNG ANH PHẦN 2 - MỘT SỐ CÂU HỎI TIẾNG ANH THƯỜNG GẶP (1)
VƯỢT QUA BUỔI PHỎNG VẤN TIẾNG ANH PHẦN 2 - MỘT SỐ CÂU HỎI TIẾNG ANH THƯỜNG GẶP (1)2019.03.19
Tiếp tục chuẩn bị cho buổi phỏng vấn tiếng Anh, TG Vina sẽ gợi ý cho các bạn những câu hỏi phỏng vấn tiếng Anh thông dụng và cách giúp bạn gây ấn tượng bằng câu trả lời thông minh.
1. “Tell me a little about yourself” – Giới thiệu về bản thân bạn
Bạn nên nhân cơ hội này để thể hiện kỹ năng giao tiếp của bạn bằng việc nói một cách rõ ràng và có tổ chức. Không có định nghĩa đúng hay sai về câu trả lời cho câu hỏi này, điều quan trọng là bạn thể hiện được bản thân mình. Bạn nên giới thiệu những thông tin cơ bản, một số điều khiến bạn nổi bật hơn so với những ứng viên khác và mong muốn được làm việc tại công ty
Gợi ý câu trả lời
- "I’m an easy going person that works well with everyone. I enjoy being around different types of people and I like to always challenge myself to improve at everything I do." (Tôi là một người có thể dễ dàng làm việc với mọi người. Tôi thích làm việc với nhiều người khác nhau và luôn luôn thử thách để cải thiện bản thân mình)
- I’m a hard worker and I like to take on a variety of challenges. I like pets, and in my spare time, I like to relax and read the newspaper. (Tôi là nhân viên chăm chỉ và tôi luôn muốn được thử sức mình. Tôi thích thú cưng, và lúc có thời gian rảnh, tôi thích thư giãn và đọc báo)
- I’ve been working as a junior chef at a small Italian restaurant for 2 years and my duties included assisting the head chef and preparing salads. I have always been interested in food and cooking which was why I chose to follow this career path. I studied at ABC college, where I gained my first level cooking diploma. (Tôi đã và đang làm đầu bếp sơ cấp tại nhà hàng Ý nhỏ trong 2 năm và nhiệm vụ của tôi bao gồm hỗ trợ bếp trưởng và chuẩn bị món xa-lát. Tôi luôn luôn quan tâm đến thực phẩm và nấu ăn, chính điều đó khiến đã khiến tôi quyết định đi theo con đường này. Tôi có được chứng chỉ nấu ăn đầu tiên ở trường đại học ABC.)
2. “What are your strengths/weaknesses?” – “Điểm mạnh/điểm yếu của bạn là gì?”
Đây là một câu hỏi phỏng vấn phổ biến. Nhà tuyển dụng muốn biết những gì bạn nghĩ về bản thân mình. Mặc dù đây là một câu hỏi chung nhưng đó cũng là một câu trả lời đúng và sai. Hãy chia sẻ một điểm mạnh nổi bật nhất làm cho nhà tuyển dụng nghĩ rằng họ cần phải thuê bạn ngay lập tức. Tốt nhất là nên gắn với yêu cầu công việc mà bạn đang ứng tuyển.
Ngoài ra, bạn cần thừa nhận rằng bạn có những điểm yếu và không hoàn hảo. Nhưng hãy kèm theo kế hoạch để khắc phục và cải thiện điều đó.
Gợi ý câu trả lời
- "After having worked for a couple of years, I realized my strength is accomplishing a large amount of work within a short period of time. I get things done on time and my manager always appreciated it." (Sau khi làm việc một vài năm, tôi nhận ra thế mạnh của mình là hoàn thành một khối lượng lớn công việc trong một khoảng thời gian ngắn. Tôi luôn hoàn thành công việc đúng thời hạn và quản lý của tôi đánh giá cao điều đó.)
- "The weakest trait I struggled with was not asking for help. I always try to solve my own problems instead of asking a co-worker who might know the answer. This would save me more time and I would be more efficient." (Điểm yếu lớn nhất tôi là không yêu cầu giúp đỡ. Tôi luôn luôn cố gắng để giải quyết vấn đề của riêng mình thay vì hỏi đồng nghiệp - người có thể biết câu trả lời. Điều này sẽ tiết kiệm thời gian hơn và giúp tôi làm việc hiệu quả hơn)
Hãy nhớ: Quan trọng là bạn phải là lời đúng trọng tâm và kèm theo những “bằng chứng”chứng minh điều đó; nếu không, câu trả lời của bạn sẽ giống như bài học thuộc lòng và có thể mang đi áp dụng cho mọi trường hợp vậy.
3. "Tell me about your last position?" - Hãy nói cho tôi về công việc gần đây nhất của bạn?"
Bạn nên kể về những gì bạn đã làm, bạn làm những điều đó như thế nào, bạn làm việc trong nhóm ra sao, bạn đã học được điều gì, bạn làm việc có tốt không…
Hãy đảm bảo rằng những kinh nghiệm bạn chia sẻ trong buổi phỏng vấn trùng khớp với thông tin trong CV
Gợi ý câu trả lời
- “I was a staff auditor for a small accounting firm. I performed audits for small to medium size businesses. This involved meeting the clients and retrieving data required to complete the audit. I worked closely with my supervisor that presented my findings of the audit to the clients.” (Tôi từng làm kiểm toán viên cho một công ty kế toán nhỏ. Tôi thực hiện kiểm toán cho các công ty cỡ vừa. Công việc đòi hỏi tôi phải gặp gỡ khách hàng và thu thập dữ liệu cần thiết để thực hiện nghiệp vụ kiểm toán. Tôi làm việc trực tiếp với cấp trên, người trình bày công việc kiểm toán của tôi với khách hàng.)