Chứng chỉ năng lực xây dựng là gì? Điều kiện, trình tự và thủ tục cấp2024.12.26

Trong lĩnh vực xây dựng, chứng chỉ năng lực xây dựng không chỉ là yêu cầu bắt buộc theo quy định pháp luật mà còn là thước đo năng lực và uy tín của các tổ chức, doanh nghiệp. Việc sở hữu chứng chỉ năng lực xây dựng giúp doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu pháp lý. Ngoài ra còn khẳng định năng lực chuyên môn, tạo dựng niềm tin với khách hàng và mở rộng cơ hội kinh doanh. Vậy cụ thể chứng chỉ năng lực xây dựng là gì? Điều kiện để được cấp chứng chỉ như thế nào? Hãy cùng TG Vina Arks tìm hiểu chi tiết trong bài viết này.

Nội Dung Bài Viết

  • Chứng chỉ năng lực xây dựng là gì?
    • Định nghĩa
    • Những đơn vị nào cần có chứng chỉ năng lực xây dựng
  • Chứng chỉ năng lực xây dựng có thời hạn trong bao lâu?
  • Lợi ích của chứng chỉ năng lực xây dựng
    • Đảm bảo chất lượng công trình
    • Nâng cao uy tín và độ tin cậy
    • Đáp ứng yêu cầu pháp lý
    • Tạo lợi thế cạnh tranh
    • Phát triển kỹ năng và chuyên môn
  • Điều kiện để được cấp chứng chỉ xây dựng
    • Đối với đơn vị khảo sát xây dựng
    • Đối với đơn vị lập thiết kế, quy hoạch
    • Đối với đơn vị thẩm tra thiết kế
    • Đối với đơn vị tư vấn quản lý dự án đầu tư
    • Đối với đơn vị thi công
    • Đối với đơn vị tư vấn giám sát thi công
  • Cơ quan nào có quyền cấp chứng chỉ năng lực xây dựng
  • Hồ sơ, thủ tục và quy trình cấp chứng chỉ
    • Hồ sơ xin cấp chứng chỉ năng lực xây dựng gồm những gì?
    • Trình tự và thủ tục xin cấp chứng chỉ
    • Lệ phí xin cấp chứng chỉ là bao nhiêu?
  • Trường hợp nào chứng chỉ năng lực xây dựng bị thu hồi?

Chứng chỉ năng lực xây dựng là gì?

Định nghĩa

Chứng chỉ năng lực xây dựng là loại giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp, chứng nhận năng lực hành nghề của tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Đây là cơ sở pháp lý giúp các đơn vị tham gia đấu thầu, ký hợp đồng và triển khai dự án.

Chứng chỉ năng lực xây dựng là gì?

Chứng chỉ năng lực xây dựng là gì?

Những đơn vị nào cần có chứng chỉ năng lực xây dựng

Dưới đây là những đơn vị, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xây dựng bắt buộc phải sở hữu chứng chỉ năng lực xây dựng:

  • Khảo sát xây dựng: Bao gồm các cá nhân và tổ chức thực hiện khảo sát địa hình, địa chất và công trình địa chất thủy văn.
  • Thiết kế và thẩm tra thiết kế: Các đơn vị đảm nhiệm thiết kế các loại công trình như:
    • Công trình giao thông.
    • Công trình dân dụng.
    • Công trình hạ tầng kỹ thuật.
    • Công trình xây dựng công nghiệp.
    • Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.
    • Công trình điện – cơ điện.
    • Công trình cấp thoát nước.
  • Lập quy hoạch và quản lý dự án: Các cá nhân, tổ chức tham gia lập quy hoạch xây dựng hoặc quản lý dự án đầu tư xây dựng.
  • Kiểm định xây dựng: Các đơn vị chuyên trách kiểm định chất lượng, an toàn công trình xây dựng.
  • Thi công xây dựng: Nhân sự và tổ chức tham gia trực tiếp vào quá trình thi công các công trình xây dựng.
  • Giám sát thi công công trình: Gồm các đơn vị thực hiện:
  • Giám sát lắp đặt thiết bị công nghệ.
  • Giám sát thi công xây dựng công trình.
  • Giám sát lắp đặt thiết bị công trình.

Chứng chỉ năng lực xây dựng có thời hạn trong bao lâu?

Thời hạn hiệu lực của chứng chỉ năng lực xây dựng là 10 năm, áp dụng cho cả lần cấp mới, điều chỉnh hạng hoặc gia hạn. Trong trường hợp chứng chỉ bị mất, hư hỏng hoặc có thông tin sai lệch, bạn có thể xin cấp lại và thời hạn mới sẽ được tính tiếp từ thời điểm cấp lại, dựa trên thời hạn còn lại của chứng chỉ cũ.

Chứng chỉ năng lực xây dựng là gì?

Chứng chỉ năng lực xây dựng là gì?

Lợi ích của chứng chỉ năng lực xây dựng

Chứng chỉ năng lực xây dựng không chỉ là yêu cầu bắt buộc trong ngành mà còn mang lại nhiều lợi ích đối với doanh nghiệp, cụ thể:

Đảm bảo chất lượng công trình

Chứng chỉ năng lực xây dựng là thước đo rõ ràng về năng lực và kinh nghiệm của các đơn vị thi công. Khi một đơn vị sở hữu chứng chỉ này, điều đó đồng nghĩa với việc họ đã đáp ứng được những yêu cầu khắt khe về kỹ thuật, an toàn và chất lượng công trình. Như vậy, họ sẽ đảm bảo rằng các dự án xây dựng được thực hiện đúng tiêu chuẩn, hạn chế tối đa các rủi ro về chất lượng và mang lại sự hài lòng cho khách hàng.

Nâng cao uy tín và độ tin cậy

Sở hữu chứng chỉ năng lực xây dựng là một cách để các đơn vị khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Chứng chỉ này như một tấm bằng danh giá, chứng tỏ năng lực chuyên môn và kinh nghiệm của đơn vị đó. Nhờ vậy, các nhà đầu tư, chủ đầu tư sẽ có sự tin tưởng hơn khi lựa chọn hợp tác.

Lợi ích của chứng chỉ xây dựng

Lợi ích của chứng chỉ xây dựng

Đáp ứng yêu cầu pháp lý

Trong nhiều trường hợp, chứng chỉ năng lực xây dựng là điều kiện bắt buộc theo quy định pháp luật. Việc sở hữu chứng chỉ không chỉ đảm bảo tuân thủ các quy định an toàn và tiêu chuẩn kỹ thuật mà còn giúp hạn chế các vấn đề pháp lý, bảo vệ quyền lợi của cả bên thi công và khách hàng.

Tạo lợi thế cạnh tranh

Trong thị trường xây dựng cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, chứng chỉ năng lực xây dựng được xem như một công cụ đắc lực giúp các đơn vị nổi bật so với đối thủ. Khi tham gia đấu thầu, các đơn vị có chứng chỉ năng lực thường được ưu tiên hơn vì họ chứng minh được năng lực và uy tín của mình.

Phát triển kỹ năng và chuyên môn

Quá trình đạt được chứng chỉ năng lực xây dựng đòi hỏi cá nhân và tổ chức không ngừng nâng cao kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm thực tế. Điều này không chỉ giúp cải thiện năng lực chuyên môn mà còn mở ra cơ hội tiếp cận các xu hướng mới và áp dụng công nghệ tiên tiến. Kết quả là, hiệu quả và năng suất công việc được nâng cao đáng kể.

Điều kiện để được cấp chứng chỉ xây dựng

Để được cấp chứng chỉ năng lực xây dựng, các tổ chức cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu được quy định tại Điều 91 đến Điều 96 của Nghị định 15/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Đối với đơn vị khảo sát xây dựng

Các tổ chức khảo sát xây dựng phải có phòng thí nghiệm hoặc hợp đồng liên kết với phòng thí nghiệm được công nhận theo quy định, phục vụ cho lĩnh vực khảo sát địa chất công trình. Ngoài ra, tổ chức cần đảm bảo có máy móc, thiết bị hoặc khả năng huy động thiết bị phục vụ khảo sát. Đội ngũ nhân sự cần có cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát với chứng chỉ hành nghề hạng III trở lên và nhân sự tham gia có chuyên môn phù hợp với loại hình khảo sát đăng ký.

Đối với đơn vị lập thiết kế, quy hoạch

Những cá nhân đảm nhận các chức danh chủ nhiệm hoặc chủ trì chuyên môn trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật hoặc giao thông của đồ án quy hoạch phải sở hữu chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng từ hạng III trở lên.

Đối với đơn vị thẩm tra thiết kế

Tổ chức cần có các cá nhân giữ vai trò chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, thẩm tra với chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hoặc kiến trúc từ hạng III trở lên, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn. Nhân sự tham gia cũng phải có chuyên môn và kinh nghiệm phù hợp với loại công trình và lĩnh vực đăng ký.

Điều kiện để được cấp chứng chỉ xây dựng

Điều kiện để được cấp chứng chỉ xây dựng

Đối với đơn vị tư vấn quản lý dự án đầu tư

Tổ chức tư vấn quản lý dự án cần đảm bảo cá nhân giữ chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án từ hạng III trở lên. Ngoài ra, nhân sự phụ trách các lĩnh vực chuyên môn như giám sát thi công, định giá xây dựng cũng phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với công việc đảm nhận.

Đối với đơn vị thi công

Các tổ chức thi công cần đáp ứng các điều kiện như cá nhân giữ chức danh chỉ huy trưởng công trường có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên. Bên cạnh đó, nhân sự phụ trách thi công cần có trình độ đại học hoặc cao đẳng nghề tương ứng với công việc đảm nhận. Tổ chức cũng phải đảm bảo khả năng huy động máy móc, thiết bị đáp ứng yêu cầu thi công công trình.

Đối với đơn vị tư vấn giám sát thi công

Tổ chức tư vấn giám sát cần có các cá nhân giữ vai trò giám sát trưởng với chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng từ hạng III trở lên. Các giám sát viên tham gia thực hiện cần sở hữu chứng chỉ hành nghề phù hợp với loại công trình và lĩnh vực giám sát đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.

Cơ quan nào có quyền cấp chứng chỉ năng lực xây dựng

Theo quy định tại khoản 1 Điều 86 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 28 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP, thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng được phân chia như sau:

  • Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm cấp chứng chỉ năng lực hạng I.
  • Sở Xây dựng có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hạng II và hạng III.
  • Tổ chức xã hội – nghề nghiệp, được công nhận theo quy định tại Điều 100 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, cũng được phép cấp chứng chỉ năng lực hạng II và hạng III cho các tổ chức là hội viên hoặc thành viên của mình.

Cơ quan nào có quyền cấp chứng chỉ năng lực xây dựng

Cơ quan nào có quyền cấp chứng chỉ năng lực xây dựng

Hồ sơ, thủ tục và quy trình cấp chứng chỉ

Hồ sơ xin cấp chứng chỉ năng lực xây dựng gồm những gì?

Theo quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 35/2023/NĐ-CP), hồ sơ xin cấp chứng chỉ năng lực xây dựng bao gồm:

“1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực bao gồm:

  1. a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định này;
  2. b) Quyết định thành lập tổ chức trong trường hợp có quyết định thành lập;
  3. c) Quyết định công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng với phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khảo sát địa chất công trình);
  4. d) Chứng chỉ hành nghề kèm theo bản kê khai và tự xác định hạng chứng chỉ theo Mẫu số 05 Phụ lục IV Nghị định này hoặc kê khai mã số chứng chỉ hành nghề trong trường hợp đã được cấp chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 của các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề; các văn bằng được đào tạo của cá nhân tham gia thực hiện công việc;

đ) Chứng chỉ năng lực đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;

  1. e) Hợp đồng và Biên bản nghiệm thu công việc đã thực hiện theo nội dung kê khai (đối với tổ chức khảo sát xây dựng, lập thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng, tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng hạng I, hạng II);
  2. g) Hợp đồng; Biên bản nghiệm thu hoàn thành thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng hoặc bộ phận công trình (trong trường hợp thi công công tác xây dựng chuyên biệt) đã thực hiện theo nội dung kê khai (đối với tổ chức thi công xây dựng hạng I, hạng II);
  3. h) Các tài liệu theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý.”

Hồ sơ, thủ tục và quy trình cấp chứng chỉ

Hồ sơ, thủ tục và quy trình cấp chứng chỉ

Trình tự và thủ tục xin cấp chứng chỉ

Căn cứ Điều 90 Nghị định 15/2021/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 31 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP), quy trình cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng được thực hiện như sau:

“1. Đối với trường hợp cấp chứng chỉ năng lực:

  1. a) Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo quy định tại Điều 87 Nghị định này qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực;
  2. b) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực có trách nhiệm cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp cấp chứng chỉ năng lực lần đầu, điều chỉnh hạng, điều chỉnh, bổ sung chứng chỉ năng lực; 10 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ năng lực. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực phải thông báo một lần bằng văn bản tới tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.”

Lệ phí xin cấp chứng chỉ là bao nhiêu?

Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BTC mức thu lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:

“Điều 4. Mức thu lệ phí

  1. Mức thu lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân được quy định như sau:
  2. a) Mức thu lệ phí cấp lần đầu, điều chỉnh hạng, chuyển đổi:

– Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức: 1.000.000 đồng/chứng chỉ.

– Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân: 300.000 đồng/chứng chỉ.

  1. b) Mức thu lệ phí cấp lại, bổ sung nội dung, điều chỉnh, gia hạn chứng chỉ bằng 50% mức thu lệ phí tại điểm a khoản này.”

Lệ phí xin cấp chứng chỉ là bao nhiêu?

Lệ phí xin cấp chứng chỉ là bao nhiêu?

Trường hợp nào chứng chỉ năng lực xây dựng bị thu hồi?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 84 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định như sau:

“2. Chứng chỉ năng lực bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  1. a) Tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực chấm dứt hoạt động xây dựng, giải thể hoặc phá sản;
  2. b) Không còn đáp ứng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định;
  3. c) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ năng lực;
  4. d) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng chứng chỉ năng lực;

đ) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ năng lực;

  1. e) Chứng chỉ năng lực được cấp không đúng thẩm quyền;
  2. g) Chứng chỉ năng lực bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;
  3. h) Chứng chỉ năng lực được cấp khi không đủ điều kiện năng lực theo quy định.”

Chứng chỉ năng lực xây dựng là điều kiện bắt buộc để các tổ chức hoạt động hiệu quả và hợp pháp trong ngành xây dựng. Việc hiểu rõ các quy định, điều kiện và thủ tục liên quan mà VietnamWorks HR Insider chia sẻ trên đây sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, đảm bảo uy tín và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

#vieclamtiengNhat #vieclamcongtyNhat #tiengNhat #tuyendungcongtyNhat

Nguồn: Internet.